Trả lời:
Luật TTNCN chưa có quy định nào giới hạn số lượng người được đăng ký phụ thuộc đối với một người nộp thuế miễn là đáp ứng đầy đủ những điều kiện bên dưới:
1. Người phụ thuộc phải là một trong những đối tượng sau đây[1]:
- Con bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; và
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp phápcủa người nộp thuế; và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột; và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật), đáp ứng các điệu kiện sau đây:
– Đối với người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: (i) bị khuyết tật, không có khả năng lao động; và (ii) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng; và
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải là người không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những người nộp thuế sẽ phải tự thoả thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho chỉ một người nộp thuế[2].
[1] Điều 9.1 (d) và (đ) Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 25.6 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/06/2015
[2] Điều 9.1 (c.2.4) Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013