Trả lời:
TƯLĐTT[1] của doanh nghiệp là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên giao kết bằng văn bản. Theo định nghĩa trên, TƯLĐTT quy định những điều kiện lao động chung, mang tính cơ bản được áp dụng cho toàn bộ NLĐ không loại trừ NLĐ là người Việt Nam hay NLĐ là người nước ngoài.
Nếu doanh nghiệp muốn phân định các chế độ khác nhau giữa NLĐ là người Việt Nam và NLĐ là người nước ngoài, NSDLĐ có thể tiến hành một trong hai cách sau đây:
- NSDLĐ vẫn duy trì các chế độ lao động chung mang tính cơ bản áp dụng cho NLĐ là người Việt Nam và NLĐ là người nước ngoài. Trên cơ sở đó, NSDLĐ có thể đề xuất chế độ cao hơn đối với NLĐ là người Việt Nam bằng cách quy định các chế độ này trong từng HĐLĐ cụ thể ký kết với NLĐ là người Việt Nam. Các chế độ này sẽ vẫn được áp dụng nếu các chế độ này ở mức cao hơn với các chế độ được quy định trong TƯLĐTT; hoặc
- Xem xét TƯLĐTT dưới hình thức là thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ, NSDLĐ có thể quy định các chế độ lao động khác nhau giữa NLĐ là người Việt Nam và NLĐ là người nước ngoài với điều kiện trước khi ký kết, dự thảo TƯLĐTT đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ NLĐ trong doanh nghiệp. TƯLĐTT chỉ được ký kết khi có trên 50% NLĐ của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. Đây là điều kiện để ký kết TƯLĐTT theo quy định của pháp luật[2].
[1] Điều 75 BLLĐ
[2] Điều 76.1 BLLĐ