Trả lời:
1. Quỹ phòng, chống thiên tai
Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp Tỉnh do UBND cấp Tỉnh quản lý. Các nguồn tài chính của quỹ sẽ có từ các khoản đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tọa lạc trên địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của luật lao động[1]. Theo đó, các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài tọa lạc trên địa bàn và các cá nhân theo quy định của pháp luật có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ này theo quy định[2].
2. Mức đóng góp quỹ
2.1 Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài:
Mức đóng góp bắt buộc mỗi năm là 2/10.000 trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hằng năm nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa 100.000.000 đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức[3].
2.2 Đối với NLĐ trong doanh nghiệp:
Mức đóng của NLĐ là 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng quỹ[4]. Với phần đóng góp này của NLĐ, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác, NSDLĐ cần thông báo với NLĐ về việc NSDLĐ sẽ trích từ lương của NLĐ và thay mặt NLĐ đóng vào quỹ theo quy định. Trong đó, tiền lương ngày được trả cho 01 ngày làm việc nếu HĐLĐ thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Nếu HĐLĐ có thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày sẽ được xác định bằng cách lấy tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong HĐLĐ[5].
Như vậy, NSDLĐ cần đối chiếu với ngày làm việc thực tiễn của tháng dự kiến trích tiền lương của NLĐ (bằng cách lấy tổng số ngày trong tháng Dương lịch của tháng đó – ngày nghỉ hàng tuần theo HĐLĐ hay NQLĐ của doanh nghiệp đã đăng ký) để có thể xác định mức đóng góp vào quỹ của NLĐ và thực hiện theo đó.
3. Các trường hợp được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ[6]
3.1 Đối tượng được miễn đóng quỹ bao gồm:
- Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
- Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề;
- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên;
- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu có);
- Hợp tác xã không có nguồn thu; và
- Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
3.2 Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp gồm:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài nào được miễn, giảm TTNDN thì sẽ được xem xét giảm hoặc tạm hoãn đóng góp quỹ.
3.3 Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp gồm:
Tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm TTNDN thì được xem xét giảm, tạm
hoãn đóng góp quỹ.
[1] Điều 7.1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020
[2] Điều 15 Nghị định 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2014 và Điều 2 Nghị định 83/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2019
[3] Điều 5.1 Nghị định 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2014
[4] Điều 5.2 (b) Nghị định 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2014
[5] Điều 54.1(a3) Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020
[6] Điều 6 Nghị định 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/10/2014 và Điều 1.2 Nghị định 83/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2019