1.2.1. Những điều cần lưu ý

a) Chính sách, quy trình tuyển dụng có yếu tố phân biệt đối xử không?

NSDLĐkhông được phân biệt đối xửvề giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn xuyên suốt quá trình tuyển dụng lao động, kể cả các chính sách tuyển dụng, quy trình tuyển dụng.

b) Độ tuổi của Người lao động có phù hợp không?

NSLDĐ cần lưu ý xem độ tuổi của NLĐ có phù hợp với công việc mà NSDLĐ đang tuyển dụng không.

Nhóm tuổi của NLĐCông việc được phép
tuyển dụng
Lưu ý cho NSDLĐ
khi tuyển dụng
≥ 18 tuổi hoặc đủ 15 tuổi  đến < 18 tuổi Làm việc, tự do lựa
chọn việc làm, nghề
nghiệp, học nghề và
nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử.
Đủ 13 tuổi
đến < 15 tuổi
Chỉ làm các công
việc nhẹ theo Danh mục
công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc.  
1. Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bện có thẩm quyền phát hành và xác nhận NLĐ có sức khỏe phù hợp với công việc.
Dưới 13 tuổi Chỉ làm các công
việc nhẹ theo danh mục công việc được sử dụng người từ dưới 13 tuổi được ban hành.
2. NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản
về Sở LĐTBXH nới cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc theo mẫu quy định.

NSDLĐ không được sử dụng NLĐ chưa thành niên để sản xuất và kinh doanh chất cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác. NSDLĐ còn bị cấm sử dụng NLĐ chưa thành niên làm một số công việc và làm việc ở những nơi làm việc mà pháp luật cấm sử dụng NLĐ chưa thành niên. của Người lao động không?

c) Công việc có yêu cầu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của Người lao động không?

Nếu NSDLĐ tuyển dụng NLĐ vào làm những công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của NLĐ hoặc cộng đồng mà pháp luật quy định phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thì NSDLĐ cần yêu cầu NLĐ cung cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Vui lòng tham khảo Danh mục các công việc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được ban hành kèm theo Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

d) Công việc có được sử dụng lao động nữ không?

NSDLĐ không được tuyển NLĐ nữ vào làm các công việc mà pháp luật có quy định không được sử dụng NLĐ nữ. Vui lòng tham khảo Danh mục các công việc không được sử dụng NLĐ nữ được ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-Bộ LĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ LĐTBXH.

e) Nếu NLĐ là người nước ngoài thì đã đáp ứng điều kiện luật định để được tuyển dụng chưa?

Điều kiện tuyển dụng NLĐ là người nước ngoài nói chung là chặt chẽ và khắt khe hơn so với điều kiện tuyển dụng NLĐ là người Việt Nam. Theo đó, NLĐ là người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • có trình độ chuyên môn, tay nghề (phải làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ) và có sức khỏe phù hợp với công việc;
  • không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài mà người đó là công dân; và
  • có giấy phép lao động hoặc xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

f) Ngưởi sử dụng lao động cần cung cấp thông tin gì cho Ngưởi lao động khi tuyển dụng và Ngưởi sử dụng lao động cần biết gì từ Người lao động?

NLĐ cần biết họ sẽ làm gì, khi nào và làm như thế nào để đạt được yêu cầu, mong muốn của NSDLĐ. Do đó, NSDLĐ cần cung cấp các thông tin cho NLĐ, đảm bảo rằng NLĐ nhận và hiểu được các điều kiện, yêu cầu mà NLĐ phải đáp ứng khi vào làm việc. Trong thông báo tuyển dụng, NSDLĐ cần nêu rõ nghề, công việc, trình độ chuyên môn, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, số lượng lao động cần tuyển, loại HĐLĐ dự kiến giao kết với NLĐ, mức lương dự kiến, BHXH, BHYT, các vấn đề về ATLĐ, VSLĐ, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của NSDLĐ và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NLĐ yêu cầu theo quy định của pháp luật lao động.

Mặt khác, NSDLĐ cần yêu cầu NLĐ cung cấp các thông tin cá nhân chi tiết như họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NSDLĐ yêu cầu. Lưu ý, NSDLĐ không được yêu cầu NLĐ cung cấp các thông tin mà pháp luật không yêu cầu NLĐ phải cung cấp ví dụ như tình trạng hôn nhân, vùng, miền … cũng như không được yêu cầu NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc các tài sản khác cho việc thực hiện HĐLĐ và cũng không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ mà chỉ có thể yêu cầu cung cấp bản sao (có chứng thực) các giấy tờ đó để lưu trữ và quản lý thông tin NLĐ.

g) Quyền làm việc và lựa chọn việc làm

Quyền làm việc của NLĐ được pháp luật lao động tôn trọng và NSDLĐ không được cản trở NLĐ giao kết HĐLĐ với những NSDLĐ khác, miễn là NLĐ có thể đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung hợp đồng đã giao kết, bao gồm thời gian làm việc. Do đó, NSDLĐ không nên đưa ra các thỏa thuận cấm hoặc cản trở NLĐ làm việc cho những NSDLĐ khác khi NLĐ đang làm việc cho NSDLĐ cũng như cấm hoặc cản trở NLĐ làm việc cho những NSDLĐ khác có cùng ngành, nghề kinh doanh với NSDLĐ sau khi NLĐ không còn làm việc cho NSDLĐ nữa.