6.3. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

6.3.1.      Tiền lương làm việc vào ban đêm

Nếu NLĐ làm việc vào ban đêm (tức là từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau), NLĐ được trả thêm một khoản tiền lương làm việc vào ban đêm (gọi tắt là X) được tính như sau:

(a) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

Trong đó: tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm).

Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 08 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).

(b) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

6.3.2.      Tiền lương làm thêm giờ

Nếu làm thêm giờ, NLĐ được trả thêm một khoản tiền lương làm thêm giờ (gọi tắt là Y), và tùy thuộc vào hình thức trả lương của NLĐ mà cách tính tiền lương làm thêm giờ sẽ khác nhau.

(a) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

Trong đó:

  • Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm).
    Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 08 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
  • Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường sẽ tương ứng áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường hoặc ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương theo ngày). NLĐ hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong HĐLĐ theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. NSDLĐ không được bố trí ngày nghỉ bù thay cho tiền lương làm thêm giờ trong ngày nghỉ lễ của NLĐ vì hiện nay theo quy định thì việc nghỉ bù chỉ được thực hiện trong 02 trường hợp là: (i) ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần. Trong trường hợp này NLĐ sẽ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp; và (ii) NLĐ làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, tối đa 07 ngày liên tục trong tháng.

(b) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

Trong đó:

  • Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường hoặc ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

6.3.3      Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Trong trường hợp phải làm thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc được trả tiền lương làm việc vào ban đêm (X) và tiền lương làm thêm giờ (Y) như trên, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (gọi tắt là Z) được tính theo công thức như sau:

(a) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

Trong đó:

  • Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm).
    Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 08 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
  • Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường sẽ tương ứng áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường hoặc ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương theo ngày). NLĐ hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong HĐLĐ theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương;
  • Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường: ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); hoặc ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
  • Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường; và
  • Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

(b) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

Trong đó:

  • Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường sẽ tương ứng áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường hoặc ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương;
  • Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường: ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
  • Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường; và
  • Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

6.3.4.      Các lưu ý về các khoản tiền lương làm thêm

  • Nếu NLĐ làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết;
  • Nếu NLĐ làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần; và
  • Tiền lương dùng làm căn cứ để trả cho NLĐ trong ngày nghỉ hằng năm, ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong HĐLĐ của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của NSDLĐ, nhân với số ngày NLĐ nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.