8.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, NSDLĐ phải tuân thủ việc đảm bảo ATLĐ, VSLĐ nhằm mang đến một môi trường làm việc tốt nhất cho NLĐ. Theo đó, NSDLĐ được yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

  • Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường; và
  • Các thiết bị, máy móc, nhà xưởng của NSDLĐ phải đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATLĐ, VSLĐ hoặc đạt các tiêu chuẩn về ATLĐ, VSLĐ tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng.

       Đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thì NSDLĐ chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ kiểm định đạt yêu cầu. Đồng thời, NSDLĐ phải khai báo với Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư nêu trên. NSDLĐ phải:

  • Đặt các bảng chỉ dẫn về ATLĐ, VSLĐ tại nơi làm việc đối với máy móc, thiết bị ở vị trí dễ đọc, dễ thấy;
  • Xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động đảm bảo ATLĐ, VSLĐ trên cơ sở lấy ý kiến của BCHCĐ cơ sở hoặc BCHCĐ cấp trên nếu doanh nghiệp chưa thành lập BCHCĐ cơ sở;
  • Cử người phụ trách làm công tác ATLĐ, VSLĐ để tham mưu, giúp NSDLĐ tổ chức thực hiện công tác ATLĐ, VSLĐ tại nơi làm việc. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên thì NSDLĐ phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán Bộ chuyên trách về công tác ATLĐ, VSLĐ. Số lượng người làm công tác theo chế độ bán chuyên trách và chế độ chuyên trách về ATLĐ, VSLĐ trong doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
    Ngoài ra, để đảm bảo xử lý kịp thời các tình huống sự cố xảy ra tại nơi làm việc, pháp luật lao động cũng đặt ra yêu cầu đối với người làm công tác ATLĐ, VSLĐ và NSDLĐ là phải tham dự khóa huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ và được tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện ATLĐ, VSLĐ cấp chứng nhận. Sau khi được cấp chứng nhận, NSDLĐ phải tổ chức huấn luyện lại cho NLĐ (kể cả người học nghề, tập nghề) và hướng dẫn các quy định về ATLĐ, VSLĐ cho những người đến tham quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của NSDLĐ.
    Trường hợp nếu doanh nghiệp có NLĐ làm các công việc mà có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ theo quy định của pháp luật lao động thì những NLĐ này cũng phải tham dự khóa huấn luyện và được cấp chứng chỉ như trên. 
  • Bên cạnh việc cử người làm công tác ATLĐ, VSLĐ để tham mưu cho NSDLĐ, NSDLĐ còn phải bố trí thêm các Bộ phận sau đây nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác ATLĐ, VSLĐ tại nơi làm việc:
    • Bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của NLĐ;
    • Bộ phận an toàn, vệ sinh viên phụ trách giám sát, đôn đốc, nhắc nhở tổ trưởng và NLĐ chấp hành quy định về ATLĐ, VSLĐ;
    • Hội đồng ATLĐ, VSLĐ chịu trách nhiệm phối hợp với NSDLĐ xây dựng nội quy, quy trình, kế hoạch và các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ cơ sở sản xuất, kinh doanh và yêu cầu NSDLĐ thực hiện các biện pháp xử lý khắc phục nếu phát hiện nguy cơ mất ATLĐ, VSLĐ; và
    • Điều kiện và số lượng người được cử vào các vị trí trên sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về ATLĐ.
  • Xây dựng phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất ATLĐ, VSLĐ nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập để đảm bảo khả năng ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố.
  • NLĐ có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ lương và không bị coi là vi phạm KLLĐ nếu NLĐ thấy rõ sự cố xảy ra tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của NLĐ và NLĐ đã thông báo ngay khi xảy ra sự việc cho người phụ trách biết. Trong trường hợp này, NSDLĐ không được buộc NLĐ tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
  • Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng đối với những NLĐ làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo danh mục phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho NLĐ làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được Bộ LĐTBXH quy định.
  • Chi trả chi phí cho việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho NLĐ (bao gồm những người học nghề, tập nghề).
    Đối với những NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các đối tượng lao động đặc thù là NLĐ nữ, NLĐ khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi thì NSDLĐ phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho những đối tượng này ít nhất 06 tháng một lần. Ngoài ra, đối với NLĐ nữ thì còn phải được khám chuyên khoa phụ sản và NLĐ làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp thì phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
    Chi phí khám sức khỏe mà NSDLĐ chi trả cho NLĐ sẽ được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu TTNDN.
  • Bồi dưỡng bằng hiện vật khi NLĐ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo nguyên tắc sau:
    • NLĐ được hưởng mức bồi dưỡng bằng hiện vật nếu đáp ứng đủ hai điều kiện: (i) làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTBXH ban hành; (ii) đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.  Việc xác định yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế;
    • Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày mà NLĐ thực hiện trong ca hoặc ngày làm việc trên cơ sở bảo đảm thuận tiện và vệ sinh cho NLĐ.
      Trường hợp NSDLĐ không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ do tính chất công việc của những NLĐ không ổn định (ví dụ như làm việc lưu động, phân tán, ít người) thì NSDLĐ phải cấp hiện vật để NLĐ chịu trách nhiệm tự bồi dưỡng. Tuy nhiên, NSDLĐ phải lập danh sách cấp phát, có ký nhận của NLĐ và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của NLĐ; và
    • Mức bồi dưỡng hiện vật có giá trị bằng tiền tương ứng theo 04 mức, bao gồm: mức 01: 10.000 đồng, mức 02: 15.000 đồng, mức 03: 20.000 đồng và mức 04: 25.000 đồng, căn cứ vào điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường khi NLĐ phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Lưu ý rằng, NSDLĐ sẽ không được trả bằng tiền, không được trả vào lương thay cho hiện vật bồi dưỡng. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật do NSDLĐ chi trả nêu trên được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, và là chi phí hợp lý khi tính TTNDN.