9.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Pháp luật lao động Việt Nam hiện hành có đưa ra nhiều quy định chặt chẽ và “khắt khe” đối với việc tuyển dụng và sử dụng NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

NLĐ là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam ở nhiều hình thức khác nhau như: Thực hiện HĐLĐ; di chuyển trong nội Bộ doanh nghiệp; thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; hoặc tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.

NLĐ là người nước ngoài chỉ được phép bắt đầu làm việc tại Việt Nam khi đã có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ một số trường hợp được miễn xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Các điều kiện tối thiểu để NLĐ là người nước ngoài được cấp giấy phép lao động là NLĐ là người nước ngoài phải là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và doanh nghiệp phải có được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng NLĐ là người nước ngoài. Thời hạn của giấy phép lao động sẽ được cấp theo thời hạn mà NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo từng hình thức làm việc cụ thể nhưng thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm. Lưu ý là khi giấy phép lao động hết hạn, NSDLĐ không thể tiếp tục HĐLĐ với NLĐ là người nước ngoài căn cứ vào thị thực còn hiệu lực của NLĐ là người nước ngoài mà phải xin cấp lại giấy phép lao động trước khi ký HĐLĐ mới.

NLĐ là người nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động hoặc hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nếu không có thì sẽ có thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Đối với NSDLĐ nào mà sử dụng NLĐ là người nước ngoài mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật (trong tình huống xấu nhất thì NSDLĐ còn có thể bị đình chỉ hoạt động lên đến 03 tháng).

NLĐ là người nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ khi:

  • Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của Công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Là thành viên Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần;
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  • Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng NSDLĐ phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
  • Di chuyển trong nội Bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
  • Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  • Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
  • Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm. Thời gian cộng dồn trong 01 năm là trong thời gian đủ 12 tháng liên tục và được tính kể từ ngày NLĐ là người nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
  • Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; hoặc
  • Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ LĐTBXH.

Khi đó, trừ trường hợp NLĐ là người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ, hoặc vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được hoặc vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm, đối với các trường hợp còn lại, trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày NLĐ là người nước ngoài bắt đầu làm việc, NSDLĐ phải làm thủ tục đề nghị Sở LĐTBXH nơi là người là người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận NLĐ là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Về vấn đề tiền lương, căn cứ theo pháp luật lao động hiện hành, tiền lương ghi trong HĐLĐ và tiền lương trả cho NLĐ nói chung được quy định bằng tiền Đồng, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối[1]. Bên cạnh đó, pháp luật về ngoại hối có quy định người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong HĐLĐ bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó[2].Vì vậy, NSDLĐ có quyền thỏa thuận tiền lương ghi trong HĐLĐ và trả lương cho NLĐ là người nước ngoài bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, NLĐ là người nước ngoài cũng được quyền hưởng các phúc lợi lao động trong TƯLĐTT (nếu có) mà Đại diện BCHCĐ cơ sở ký với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 

Về chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ là người nước ngoài, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động cũng bao gồm NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vì vậy, về mặt nguyên tắc, các điều khoản được quy định tại Bộ luật Lao động, bao gồm cả quy định về trợ cấp thôi việc cũng được áp dụng đối với NLĐ là người nước ngoài khi làm việc cho NSDLĐ tại Việt Nam. Theo đó, NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam dưới hình thức ký kết HĐLĐ, khi chấm dứt HĐLĐ thuộc các trường hợp được pháp luật quy định (trừ trường hợp chấm dứt do NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải), NSDLĐ vẫn có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc nếu NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho NSDLĐ, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương[3]. Thêm vào đó, Luật Việc làm cũng quy định là NLĐ là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và nhu cầu làm việc thì khi làm việc theo HĐLĐ phải tham gia BHTN[4]. Trường hợp NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHTN. Về ý nghĩa thực tiễn, BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Theo đó, NLĐ có tham gia đóng BHTN thì khi bị mất việc làm sẽ được Quỹ BHTN chi trả. Trong trường hợp NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHTN như NLĐ là người nước ngoài hoặc có thời gian làm việc mà không đóng BHTN thì sẽ được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc với mức theo quy định của Bộ luật Lao động tương ứng cho khoảng thời gian không đóng BHTN đó.

Bạn đọc có thể tham khảo thêm Quy trình 11 – Xin giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài tại Phần 2, Chương I Quyển Sổ tay này.


[1] Điều 21.3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.

[2] Điều 4.14 Thông tư 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013.

[3] Điều 48.1 Bộ luật Lao động.

[4] Điều 3.1 và Điều 43 Luật Việc làm.