Trả lời:
1. NLĐ đi học tập đào tạo tại nước ngoài một thời gian theo yêu cầu của NSDLĐ thì NSDLĐ có phải trả tiền, lương cho NLĐ trong những ngày đi học tập, đào tạo đó không?
Chi phí đào tạo nghề được BLLĐ quy định, là một trong những điều khoản bắt buộc của hợp đồng đào tạo[1]. Theo đó, chi phí đào tạo sẽ bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học; tiền lương, tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người học trong thời gian đi học và chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài[2]. Liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và ATLĐ, VSLĐ thì thời giờ hội họp, học tập, tập huấn theo yêu cầu của NSDLĐ hoặc được NSDLĐ đồng ý cũng được tính là thời giờ làm việc của NLĐđược hưởng lương, không có giới hạn thời gian học tập là bao lâu, dài hay ngắn[3]. Do đó, thời gian mà NLĐ được NSDLĐ đưa đi học tập, đào tạo ở nước ngoài cũng được tính là thời giờ làm việc, làm căn cứ để hưởng lương của NLĐ.
2. Cơ sở tính tiền lương cho NLĐ trong thời gian đi học tập, đào tạo tại nước ngoài được tính theo ngày làm việc của nước ngoài hay của Việt Nam?
BLLĐ chỉ quy định chung chung về nghĩa vụ của NSDLĐ đối với việc thanh toán tiền lương cho NLĐ, mà chưa có quy định cụ thể nào về cách áp dụng tính tiền lương trong thời gian NLĐ được đào tạo ở nước ngoài. Bên cạnh đó, quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp có quy định là mức lương được trả cho NLĐ trong khoảng thời gian NLĐ đi học tập, đào tạosẽ do NSDLĐ và NLĐ tự thỏa thuận theo quy định của luật lao động[4]. Như vậy, trong thời gian được học tập, đào tạotại nước ngoài, thời giờ làm việc để tính lương cũng như mức lương của NLĐ chủ yếu là do các bên tự thỏa thuận.
Theo thực tiễn đối với những trường hợp tương tự cùng với sự trao đổi ý kiến với chuyên viên của Sở LĐTBXH Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề này thì được tư vấn rằng cách tính tiền lương cho NLĐ trong thời gian đào tạo ở nước ngoài sẽ căn cứ theo quy định có liên quan của BLLĐ và nội dung của HĐLĐ giữa NSDLĐ với NLĐ. Như vậy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thời gian nghỉ lễ, Tết của NLĐ vẫn sẽ được áp dụng theo quy định có liên quan của BLLĐ.
Từ đó có thể hiểu rằng, tiền lương của NLĐ trong trường hợp này vẫn phải được NSDLĐ chi trả đầy đủ theo như thỏa thuận giữa các bên trong HĐLĐ đã giao kết. Đối với những ngày nghỉ lễ, Tết được quy định theo pháp luật Việt Nam mà NLĐ phải đi học ở nước ngoài, NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ tiền lương làm thêm giờ (ít nhất bằng 300%)[5]. Riêng đối với những ngày mà NLĐ được nghỉ ở nước ngoài theo luật của nước ngoài mà theo quy định của pháp luật Việt Nam vẫn là ngày làm việc bình thường thì NSDLĐ vẫn phải trả tiền lương cho NLĐ cho những ngày đó vì việc nghỉ của NLĐ trong trường hợp này là nằm trong kế hoạch và lịch trình học tập, đào tạo do NSDLĐ đã sắp xếp và yêu cầu NLĐ tham gia.
Tuy nhiên thông qua một số trao đổi, tham khảo ý kiến, chuyên viên của Sở LĐTBXH Thành phố Hồ Chí Minh cũng đưa ra một số ý kiến tương đối có lợi hơn cho NSDLĐ trong vấn đề này. Cụ thể, nếu NLĐ phải đi học ở nước ngoài vào các ngày trùng với các các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật Việt Nam thì NSDLĐ vẫn không phải trả thêm tiền lương làm thêm giờ như quy định của BLLĐ. Ngược lại, nếu NLĐ được nghỉ học ở nước ngoài theo quy định của luật của nước ngoài vào các ngày mà theo quy định của pháp luật Việt Nam là ngày làm việc thì NSDLĐ vẫn phải trả tiền lương cho NLĐ đối với những ngày đó như bình thường.
Như vậy, đối với việc NLĐ được học tập, đào tạo
ở nước ngoài theo yêu cầu của NSDLĐ thông qua hợp đồng đào tạo mà NLĐ không phải
tham gia lao động làm ra sản phẩm (bao gồm các loại hàng hóa hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp được cung cấp trên thị trường) trong thời gian được đi học tập, đào tạo tại nước ngoài, để đảm bảo tính thống
nhất của quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian NLĐ được đi học tập, đào
tạo và tránh những tranh chấp xảy ra về sau giữa các bên, NSDLĐ và NLĐ nên có sự
thỏa thuận với nhau rõ ràng và cụ thể những vấn đề trên vào trong hợp đồng đào
tạo.
[1] Điều 62.2 BLLĐ
[2] Điều 62.3 BLLĐ
[3] Điều 58.6 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2020
[4] Điều 43.6 Nghị định 15/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2015
[5] Điều 98.1 (c) BLLĐ