Công văn 5411/BCT-ĐTĐL về việc hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 5 cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19

BỘ CÔNG THƯƠNG
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 5411/BCT-ĐTĐL
V/v hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 5 cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2021

 

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 5) cho các khách hàng sử dụng điện, căn cứ ý kiến của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại Văn bản số 5349/EVN-KD ngày 31 tháng 8 năm 2021, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 như sau:

  1. Đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện
  2. a) Đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện đáp ứng các điều kiện sau:

– Các khách hàng sử dụng điện là các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 tại thời điểm ngày 25 tháng 8 năm 2021 và đang duy trì sản xuất trong các lĩnh vực sau:

(i) Doanh nghiệp chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;

(ii) Doanh nghiệp chế biến và bảo quản rau quả;

(iii) Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu năm 2020 trên 01 tỷ đô la Mỹ.

– Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.

  1. b) Mức hỗ trợ giảm tiền điện: Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện nêu tại điểm a, mục 1 Công văn này.
  2. c) Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là ba (03) tháng từ kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 11 năm 2021.
  3. d) Danh sách nhà máy, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng được giảm tiền điện quy định tại điểm a, mục 1 Công văn này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận trên cơ sở đăng ký kinh doanh, thực tế sản xuất của doanh nghiệp và cung cấp cho các đơn vị điện lực.
  4. Căn cứ danh sách nhà máy, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lập hồ sơ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng được quy định tại mục 1 Công văn này và gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện giảm tiền mua buôn điện. Hồ sơ giảm tiền điện bao gồm:

– Danh sách khách hàng sử dụng điện thực tế thực hiện giảm tiền điện trong kỳ ghi chỉ số;

– Bảng kê sản lượng điện, số tiền giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện trong kỳ ghi chỉ số có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện.

  1. Sau thời gian giảm tiền điện quy định tại mục 1 Công văn này: Áp dụng giá bán điện theo quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện hoặc tại văn bản quy định khác thay thế.
  2. Các đối tượng giảm giá điện, giảm tiền điện khác tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3163/BCT-ĐTĐL ngày 03 tháng 6 năm 2021 và Công văn số 4748/BCT-ĐTĐL ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ Công Thương.

Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện việc giảm giá điện, giảm tiền điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
– Bộ trưởng (để b/c);
– Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 (để p/h);
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ: Tài chính, Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Y tế, Thông tin & Truyền thông (để p/h);
– Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Các Tổng công ty Điện lực;
– Lưu: VT, ĐTĐL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đặng Hoàng An