5.1. Thời giờ làm việc

5.1.1.      Thời giờ làm việc bình thường 

a) Thời giờ làm việc áp dụng đối với Người lao động làm các công việc bình thường

NSDLĐ có thể lựa chọn để quy định thời giờ làm việc bình thường trong doanh nghiệp là: (i) theo ngày; hoặc (ii) hoặc tuần.

  • Khi NSDLĐ chọn thời gian làm việc bình thường theo ngày: Thời giờ làm việc bình thường của NLĐ phải thỏa mãn hai điều kiện là không được quá 08 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
    Quy định của pháp luật lao động chưa rõ là thời gian làm việc của NLĐ có thể được ngắt quãng hay không mặc dù NSDLĐ vẫn đảm bảo là NLĐ chỉ làm việc 08 tiếng/ngày và nếu có làm thêm giờ trong ngày đó thì sẽ được tính tiền lương của giờ làm thêm hay làm việc vào buổi tối theo quy định. Có một số doanh nghiệp chẳng hạn như các nhà hàng (chỉ phục vụ khách vào buổi trưa và buổi tối, buổi chiều nghỉ) hay doanh nghiệp vận tải (chỉ đưa đón khách ở một số thời điểm nào đó trong ngày, thời gian trống tài xế không làm gì) thường gặp tình trạng này. Theo lập luận chung thì việc thời gian ngắt quãng này có thể được nếu hai bên có thỏa thuận và miễn là NSDLĐ đảm bảo trả lương theo quy định khi làm thêm và làm việc vào buổi tối.
  • Khi NSDLĐ chọn thời gian làm việc bình thường theo tuần: Thời giờ làm việc bình thường của NLĐ phải thỏa mãn cả hai điều kiện là không được quá 10 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.

b) Thời giờ làm việc áp dụng đối với Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Thời giờ làm việc không quá 06 giờ/ ngày. Vui lòng tham khảo Danh mụcnghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định trong các Thông tư của Bộ LĐTBXH ban hành tại từng thời điểm khác nhau.

5.1.2.      Làm việc vào ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

5.1.3.      Thời giờ làm việc trong các trường hợp đặc biệt

NLĐ làm việc trong các lĩnh vực đặc thù như: vận tải đường Bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì thời giờ làm việc sẽ do các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể sau khi thống nhất với Bộ LĐTBXH và phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cho NLĐ nghỉ trong giờ làm việc như được nêu tại Mục 5.2.1 dưới đây.

a) Người lao động nữ
Vì NLĐ nữ là một trong số các đối tượng đặc thù được Nhà nước quan tâm nên thời giờ làm việc của NLĐ nữ sẽ có những quy định riêng biệt để đảm bảo sức khỏe cho đối tượng này.

  • NSDLĐ sẽ không được sử dụng NLĐ nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau:
    • NLĐ nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; hoặc
    • Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • NLĐ nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn được hưởng đủ lương;
  • NLĐ nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian tối thiểu là 03 ngày/tháng; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc và vẫn hưởng đủ lương. Thời gian nghỉ cụ thể sẽ do NLĐ nữ thỏa thuận với NSDLĐ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của NLĐ.

b) Người lao động chưa thành niên

  • NLĐ chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Thời giờ làm việc không được quá 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần và được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ LĐTBXH; và 
  • NLĐ dưới 15 tuổi: Thời giờ làm việc không được quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

c) Người lao động cao tuổi
NLĐ cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, NLĐ cao tuổi sẽ được rút ngắn thời giờ làm việc mỗi ngày ít nhất 01 giờ hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

5.1.4.      Làm thêm giờ

Nếu NLĐ làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định theo pháp luật lao động, TƯLĐTT hoặc NQLĐ của NSDLĐ sẽ được xem là làm thêm giờ.

NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây:

  • Được NLĐ đồng ý; và
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không được vượt quá khung giờ như sau:
    • 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;
    • Không quá 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần;
    • Không quá 30 giờ/tháng và tổng số giờ không quá 200 giờ/năm;
    • Trong một số trường hợp đặc biệt thì được làm thêm giờ từ 201 giờ/năm đến 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; hoặc các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn (với điều kiện là NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về lao động tại địa phương và cho UBND cấp tỉnh biết).
  • Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong một tháng, NSDLĐ phải bố trí ngày nghỉ để NLĐ nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Nếu NSDLĐ không thể bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định.
    NLĐ sẽ không được từ chối làm thêm giờ khi NSDLĐ có yêu cầu trong trường hợp việc làm thêm có liên quan đến việc thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện các công việc bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.